Lái xe chú ý triệu chứng u tuyến thượng thận
Tuyến thượng thận (TTT) là cơ quan nội tiết của cơ thể, nằm ở vùng trên của thận (nên được gọi là thượng thận).
Cơ thể có 2 tuyến thượng thận, phải và trái, bình thường nặng khoảng 4-5g, kích thước 6cm x 2cm x 3cm. Về cấu tạo mô học, TTT có vùng vỏ và vùng tủy. Vùng vỏ tiết ra các chất nội tiết mineralocorticoid, glucocorticoid và androgen. Vùng tủy tiết ra chất nội tiết catecholamines, liên quan mật thiết đến hoạt động của hệ thần kinh tự chủ.
U tuyến thượng thận trên 90% là lành tính. U lành tính của vỏ TTT gặp ở 3-9% dân số, tần suất xuất hiện tăng dần theo lứa tuổi. Ung thư nguyên phát của TTT rất hiếm, chỉ gặp ở 1/1 triệu người. Tùy thuộc u xuất hiện ở vùng vỏ hay vùng tủy mà người bệnh sẽ có các biểu hiện bệnh khác nhau. Cũng có những trường hợp u phát hiện tình cờ, không biểu hiện triệu chứng, gặp ở 1% người dưới 30 tuổi và 7% người trên 70 tuổi.
Theo TS BS Nguyễn Hoàng Đức, chuyên gia thận niệu ở TPHCM
Biến chứng có thể xảy đến, huyết áp cao có thể làm tổn thương nhiều cơ quan, đặc biệt là các mô của hệ tim mạch, não và thận. Nếu không được điều trị, huyết áp cao kết hợp với u tuyến thượng thận có thể dẫn đến một số tình trạng quan trọng, bao gồm: Bệnh tim, đột quỵ, suy thận, suy hô hấp cấp tính, tổn thương các dây thần kinh mắt.
Trong các trường hợp hiếm, u tuyến thượng thận là ung thư (u ác tính) và các tế bào ung thư lây lan đến các bộ phận khác của cơ thể (di căn). Các tế bào ung thư từ u tuyến thượng thận hoặc u cận hạch thường di căn đến hệ thống bạch huyết, xương, gan hoặc phổi.
Thực tế, nghề lái xe đem lại cho bác tài rất nhiều bệnh lý như thận, tiểu dắt … Nguyên nhân xuất phát từ những thói quen gây hại khi làm việc.
Theo số liệu thống kê từ một chương trình nghiên cứu y khoa của Trường Đại học Massachusetts Institute of Technology tại Mỹ cho thấy 15% số lượng tài xế xe khách, 11,3% số lượng tài xế xe tải có những bệnh lý về thận. Nguyên nhân là tài xế do ngại đi tiểu trên đường nên thường uống ít nước so với nhu cầu của cơ thể. Cơ thể thiếu nước trong một thời gian dài dễ dẫn đến các bệnh thận. Điều này rất nguy hiểm..
Về mặt triệu chứng bệnh, u lành tính TTT có 2 nhóm: (1) có triệu chứng lâm sàng và (2) phát hiện tình cờ khi khám sức khỏe định kỳ, không biểu hiện lâm sàng
Các triệu chứng thường gặp gợi ý đến u TTT:
1. Các triệu chứng liên quan đến loại u vỏ TTT tăng tiết cortisol: tăng huyết áp, tăng nhịp tim, tăng cân bất thường, rối loạn đáp ứng tình dục…
2. Các triệu chứng liên quan đến loại u vỏ TTT tăng tiết aldosteron: tăng huyết áp, mệt mỏi, nhức đầu, yếu liệt cơ…
3. Các triệu chứng liên quan đến loại u vỏ TTT tăng tiết hormone sinh dục: rậm lông, rối loạn kinh nguyệt, rối loạn đáp ứng tình dục…
4. Các triệu chứng liên quan đến loại u tủy TTT tăng tiết catecholamine: tăng huyết áp kịch phát, tăng huyết áp ở người trẻ tuổi, vã mồ hôi, nhịp tim nhanh, rung cơ…
Để chẩn đoán u TTT, cần làm các xét nghiệm máu và nước tiểu để xác định mức độ tăng tiết bất thường của các chất nội tiết. Ngoài ra cần chụp bụng cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ để xác định kích thước u và góp phần xác định bản chất lành hoặc gợi ý ác tính của u.
Điều trị u TTT phụ thuộc vào kích thước và mức độ hoạt động nội tiết của u. Can thiệp ngoại khoa (phẫu thuật cắt toàn bộ TTT) được chỉ định khi (1) u kích thước trên 4cm; (2) u có khả năng ác tính; hoặc (3) khi u có tăng tiết bất thường các chất nội tiết. Hiện nay trên 90% phẫu thuật cắt TTT được thực hiện qua nội soi. Đối với u có kích thước nhỏ, u không hoạt động nội tiết bất thường thì có thể điều trị nội khoa và theo dõi định kỳ mỗi 6 tháng.