Chuyên mục


Hải Phòng: Thành lập thành phố Thủy Nguyên và quận An Dương

02/11/2024 19:46 (GMT +7)

Từ 1-1-2025, huyện Thủy Nguyên chính thức là thành phố trực thuộc thành phố Hải Phòng và huyện An Dương cũng chính thức thành quận.

Thay mặt Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn vừa ký ban hành Nghị quyết số 1232/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2023-2025.

Nghị quyết số 1232 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội chính thức đưa huyện Thủy Nguyên trở thành thành phố trực thuộc thành phố đầu tiên tại miền Bắc (trước đó có thành phố Thủ Đức tại phía Nam).

Sau thành lập, thành phố Thủy Nguyên có diện tích là 269,10 km2 và dân số là 397.570 người. Thành phố Thủy Nguyên có 21 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 17 phường và 4 xã: Bạch Đằng, Liên Xuân, Ninh Sơn, Quang Trung (bao gồm toàn bộ diện tích đảo Vũ Yên thuộc thành phố Thuỷ Nguyên).

Đồng thời, Quốc hội phê chuẩn thành lập quận An Dương trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 78,96 km2 và dân số là 171.227 người của huyện An Dương. Quận An Dương bao gồm 10 phường, gồm: An Đồng, An Hải, An Hòa, Đồng Thái, Hồng Phong, Hồng Thái, Lê Lợi, Lê Thiện, Nam Sơn và Tân Tiến. Các xã Đại Bản, An Hồng và An Hưng bàn giao về quân Hồng Bàng để mở rông quận này,

Về thành phố Thủy Nguyên

Thành phố Thủy Nguyên có địa giới hành chính giáp các quận Hải An, Hồng Bàng, Ngô Quyền; tỉnh Hải Dương và tỉnh Quảng Ninh.

Sắp xếp, thành lập các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Thủy Nguyên như sau:

Thành lập phường Minh Đức trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 16,12 km2 và quy mô dân số là 13.539 người của thị trấn Minh Đức. Phường Minh Đức giáp phường Phạm Ngũ Lão, phường Tam Hưng, xã Bạch Đằng và tỉnh Quảng Ninh;

Thành lập phường Hoa Động trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,02 km2 và quy mô dân số là 13.102 người của xã Hoa Động. Phường Hoa Động giáp các phường Dương Quan, Hoàng Lâm, Thiên Hương, Thủy Đường và quận Hồng Bàng;

Một góc đô thị thành phố Thủy Nguyên.

Một góc đô thị thành phố Thủy Nguyên.

Thành lập phường Thiên Hương trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,76 km2 và quy mô dân số là 12.618 người của xã Thiên Hương. Phường Thiên Hương giáp các phường Hoa Động, Hoàng Lâm, Lê Hồng Phong, Thủy Đường và Trần Hưng Đạo;

Thành lập phường Quảng Thanh trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,72 km2 và quy mô dân số là 11.110 người của xã Quảng Thanh. Phường Quảng Thanh giáp xã Ninh Sơn và xã Quang Trung;

Thành lập phường Hòa Bình trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,11 km2 và quy mô dân số là 14.557 người của xã Hòa Bình. Phường Hòa Bình giáp các phường An Lư, Lưu Kiếm, Thủy Đường, Thủy Hà, Trần Hưng Đạo và xã Bạch Đằng;

Thành lập phường An Lư trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,24 km2 và quy mô dân số là 17.322 người của xã An Lư. Phường An Lư giáp các phường Dương Quan, Hòa Bình, Thủy Đường và Thủy Hà;

Thành lập phường Phạm Ngũ Lão trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,44 km2 và quy mô dân số là 14.306 người của xã Ngũ Lão. Phường Phạm Ngũ Lão giáp các phường Lập Lễ, Minh Đức, Nam Triệu Giang, Tam Hưng, Thủy Hà và xã Bạch Đằng;

Thành lập phường Lập Lễ trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 11,92 km2 và quy mô dân số là 14.623 người của xã Lập Lễ. Phường Lập Lễ giáp các phường Nam Triệu Giang, Phạm Ngũ Lão, Thủy Hà và tỉnh Quảng Ninh;

Thành lập phường Tam Hưng trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là  7,22 km2 và quy mô dân số là 8.200 người của xã Tam Hưng. Phường Tam Hưng giáp các phường Minh Đức, Nam Triệu Giang, Phạm Ngũ Lão và tỉnh Quảng Ninh.

Thành lập phường Dương Quan trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,61 km2, quy mô dân số là 11.440 người của xã Tân Dương và toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,61 km2, quy mô dân số là 11.047 người của xã Dương Quan. Sau khi thành lập, phường Dương Quan có diện tích tự nhiên là 12,22 km2 và quy mô dân số là 22.487 người. Phường Dương Quan giáp các phường An Lư, Hoa Động, Thủy Đường, Thủy Hà; quận Hồng Bàng và quận Ngô Quyền;

Thành lập phường Hoàng Lâm trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,20 km2, quy mô dân số là 6.665 người của xã Lâm Động và toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,68 km2, quy mô dân số là 9.500 người của xã Hoàng Động. Sau khi thành lập, phường Hoàng Lâm có diện tích tự nhiên là 9,88 km2 và quy mô dân số là 16.165 người. Phường Hoàng Lâm giáp các phường Hoa Động, Lê Hồng Phong, Thiên Hương và quận Hồng Bàng;

Thành lập phường Lê Hồng Phong trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,71 km2, quy mô dân số là 13.482 người của xã Kiền Bái và toàn bộ diện tích tự nhiên là 3,28 km2, quy mô dân số là 7.776 người của xã Mỹ Đồng. Sau khi thành lập, phường Lê Hồng Phong có diện tích tự nhiên là 7,99 km2 và quy mô dân số là 21.258 người. Phường Lê Hồng Phong giáp các phường Hoàng Lâm, Thiên Hương, Trần Hưng Đạo, xã Quang Trung và quận Hồng Bàng;

Thành lập phường Trần Hưng Đạo trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,71 km2, quy mô dân số là 7.402 người của xã Đông Sơn và toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,28 km2, quy mô dân số là 11.909 người của xã Kênh Giang. Sau khi thành lập, phường Trần Hưng Đạo có diện tích tự nhiên là 11,99 km2 và quy mô dân số là 19.311 người. Phường Trần Hưng Đạo giáp các phường Hòa Bình, Lê Hồng Phong, Lưu Kiếm, Thiên Hương, Thủy Đường, xã Liên Xuân và xã Quang Trung;

Thành lập phường Lưu Kiếm trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,43 km2, quy mô dân số là 3.108 người của xã Lưu Kỳ và toàn bộ diện tích tự nhiên là 10,53 km2, quy mô dân số là 13.346 người của xã Lưu Kiếm. Sau khi thành lập, phường Lưu Kiếm có diện tích tự nhiên là 14,96 km2, quy mô dân số là 16.454 người. Phường Lưu Kiếm giáp phường Hòa Bình, phường Trần Hưng Đạo, xã Bạch Đằng, xã Liên Xuân và tỉnh Quảng Ninh;

Thành lập phường Thủy Đường trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 1,03 km2, quy mô dân số là 6.827 người của thị trấn Núi Đèo, toàn bộ diện tích tự nhiên là 3,65 km2, quy mô dân số là 15.074 người của xã Thủy Sơn và toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,19 km2, quy mô dân số là 15.730 người của xã Thủy Đường. Sau khi thành lập, phường Thủy Đường có diện tích tự nhiên là 9,87 km2 và quy mô dân số là 37.631 người. Phường Thủy Đường giáp các phường An Lư, Dương Quan, Hoa Động, Hòa Bình, Thiên Hương và Trần Hưng Đạo;

Thành lập phường Thủy Hà trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,11 km2, quy mô dân số là 8.068 người của xã Trung Hà và toàn bộ diện tích tự nhiên là 18,99 km2, quy mô dân số là 13.901 người của xã Thủy Triều sau khi điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này. Sau khi thành lập, phường Thủy Hà có diện tích tự nhiên là 23,10 km2 và quy mô dân số là 21.969 người. Phường Thủy Hà giáp các phường An Lư, Dương Quan, Hòa Bình, Lập Lễ, Phạm Ngũ Lão, xã Bạch Đằng; quận Hải An, quận Ngô Quyền và tỉnh Quảng Ninh;

Thành lập phường Nam Triệu Giang trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,86 km2, quy mô dân số là 8.002 người của xã Phục Lễ và toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,51 km2, quy mô dân số là 8.712 người của xã Phả Lễ. Sau khi thành lập, phường Nam Triệu Giang có diện tích tự nhiên là 10,37 km2 và quy mô dân số là 16.714 người. Phường Nam Triệu Giang giáp các phường Lập Lễ, Phạm Ngũ Lão, Tam Hưng và tỉnh Quảng Ninh;

Thành lập xã Bạch Đằng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 8,64 km2, quy mô dân số là 4.596 người của xã Gia Minh, toàn bộ diện tích tự nhiên là 9,97 km2, quy mô dân số là 6.481 người của xã Gia Đức và toàn bộ diện tích tự nhiên là 12,32 km2, quy mô dân số là 12.507 người của xã Minh Tân. Sau khi thành lập, xã Bạch Đằng có diện tích tự nhiên là 30,93 km2 và quy mô dân số là 23.584 người. Xã Bạch Đằng giáp các phường Minh Đức, Hòa Bình, Lưu Kiếm, Phạm Ngũ Lão, Thủy Hà và tỉnh Quảng Ninh;

Thành lập xã Liên Xuân trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 14,94 km2, quy mô dân số là 12.386 người của xã Liên Khê và toàn bộ diện tích tự nhiên là 11,54 km2, quy mô dân số là 12.144 người của xã Lại Xuân. Sau khi thành lập, xã Liên Xuân có diện tích tự nhiên là 26,48 km2 và quy mô dân số là 24.530 người. Xã Liên Xuân giáp xã Ninh Sơn, xã Quang Trung, phường Lưu Kiếm, phường Trần Hưng Đạo; tỉnh Hải Dương và tỉnh Quảng Ninh;

Thành lập xã Ninh Sơn trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,42 km2, quy mô dân số là 7.429 người của xã An Sơn, toàn bộ diện tích tự nhiên là 8,31 km2, quy mô dân số là 11.148 người của xã Kỳ Sơn và toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,71 km2, quy mô dân số là 7.039 người của xã Phù Ninh. Sau khi thành lập, xã Ninh Sơn có diện tích tự nhiên là 19,44 km2 và quy mô dân số là 25.616 người. Xã Ninh Sơn giáp xã Liên Xuân, xã Quang Trung, phường Quảng Thanh và tỉnh Hải Dương;

vThành lập xã Quang Trung trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,82 km2, quy mô dân số là 9.638 người của xã Hợp Thành, toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,58 km2, quy mô dân số là 11.603 người của xã Cao Nhân và toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,92 km2, quy mô dân số là 11.233 người của xã Chính Mỹ. Sau khi thành lập, xã Quang Trung có diện tích tự nhiên là 18,32 km2 và quy mô dân số là 32.474 người. Xã Quang Trung giáp xã Liên Xuân, xã Ninh Sơn, các phường Lê Hồng Phong, Quảng Thanh, Trần Hưng Đạo; quận Hồng Bàng và tỉnh Hải Dương.

Sau khi sắp xếp, thành phố Thủy Nguyên có 21 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 17 phường: An Lư, Dương Quan, Hoa Động, Hòa Bình, Hoàng Lâm, Lập Lễ, Lê Hồng Phong, Lưu Kiếm, Minh Đức, Nam Triệu Giang, Phạm Ngũ Lão, Quảng Thanh, Tam Hưng, Thiên Hương, Thủy Đường, Thủy Hà, Trần Hưng Đạo và 04 xã: Bạch Đằng, Liên Xuân, Ninh Sơn, Quang Trung.

Về quận mới An Dương

Điều chỉnh toàn bộ diện tích tự nhiên là 11,56 km2, quy mô dân số là 20.857 người của xã Đại Bản, toàn bộ diện tích tự nhiên là 8,31 km2, quy mô dân số là 15.381 người của xã An Hồng và toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,48 km2, quy mô dân số là 15.287 người của xã An Hưng thuộc huyện An Dương để nhập vào quận Hồng Bàng để thành lập 3 phường mới thuộc quận này trên cơ sở nguyên trạng 3 xã trên. Sau khi điều chỉnh, quận Hồng Bàng có diện tích tự nhiên là 39,77 km2 và quy mô dân số là 177.820 người; huyện An Dương có diện tích tự nhiên là 78,96 km2 và quy mô dân số là 171.227 người.

Quận An Dương giáp các quận Hồng Bàng, Kiến An, Lê Chân, huyện An Lão và tỉnh Hải Dương.

Sắp xếp, thành lập các phường thuộc quận An Dương như sau:

Thành lập phường An Đồng trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,95 km2 và quy mô dân số là 25.331 người của xã An Đồng. Phường An Đồng giáp các phường Đồng Thái, Lê Lợi, Nam Sơn và các quận Hồng Bàng, Kiến An, Lê Chân;

Thành lập phường An Hòa trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 9,36 km2 và quy mô dân số là 15.232 người của xã An Hòa. Phường An Hòa giáp phường Hồng Phong, phường Lê Thiện; huyện An Lão và tỉnh Hải Dương;

Một góc đô thị quận An Dương. Ảnh: Cổng TTĐT Hải Phòng

Một góc đô thị quận An Dương. Ảnh: Cổng TTĐT Hải Phòng

Thành lập phường Đồng Thái trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,61 km2 và quy mô dân số là 15.187 người của xã Đồng Thái. Phường Đồng Thái giáp các phường An Đồng, An Hải, Hồng Thái, Lê Lợi, và quận Kiến An;

Thành lập phường Hồng Thái trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,09 km2 và quy mô dân số là 15.253 người của xã Hồng Thái. Phường Hồng Thái giáp phường An Hải, phường Đồng Thái; quận Kiến An và huyện An Lão;

Thành lập phường Hồng Phong trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 9,59 km2 và quy mô dân số là 15.318 người của xã Hồng Phong. Phường Hồng Phong giáp các phường An Hòa, Lê Lợi, Lê Thiện, Nam Sơn, Tân Tiến và huyện An Lão;

Thành lập phường Lê Thiện trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,09 km2 và quy mô dân số là 15.377 người của xã Lê Thiện. Phường Lê Thiện giáp các phường An Hòa, Hồng Phong, Tân Tiến; quận Hồng Bàng và tỉnh Hải Dương;

Thành lập phường Lê Lợi trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 2,10 km2, quy mô dân số là 10.953 người của thị trấn An Dương và toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,51 km2, quy mô dân số là 7.203 người của xã Lê Lợi. Sau khi thành lập, phường Lê Lợi có diện tích tự nhiên là 7,61 km2 và quy mô dân số là 18.156 người. Phường Lê Lợi giáp các phường An Đồng, An Hải, Đồng Thái, Hồng Phong, Nam Sơn và huyện An Lão;

Thành lập phường Nam Sơn trên cơ sở nhập một phần diện tích tự nhiên là 3,25 km2, quy mô dân số là 5.583 người của xã Bắc Sơn và toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,14 km2, quy mô dân số là 11.791 người của xã Nam Sơn. Sau khi thành lập, phường Nam Sơn có diện tích tự nhiên là 7,39 km2 và quy mô dân số là 17.374 người. Phường Nam Sơn giáp các phường An Đồng, Hồng Phong, Lê Lợi, Tân Tiến và quận Hồng Bàng;

Thành lập phường Tân Tiến trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 1,40 km2, quy mô dân số là 4.023 người của xã Bắc Sơn sau khi điều chỉnh theo quy định tại điểm h khoản này và toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,72 km2, quy mô dân số là 11.815 người của xã Tân Tiến. Sau khi thành lập, phường Tân Tiến có diện tích tự nhiên là 6,12 km2 và quy mô dân số là 15.838 người. Phường Tân Tiến giáp các phường Hồng Phong, Nam Sơn, Lê Thiện và quận Hồng Bàng;

Thành lập phường An Hải trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,10 km2, quy mô dân số là 9.166 người của xã Đặng Cương và toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,06 km2, quy mô dân số là 8.995 người của xã Quốc Tuấn. Sau khi thành lập, phường An Hải có diện tích tự nhiên là 12,16 km2 và quy mô dân số là 18.161 người. Phường An Hải giáp các phường Đồng Thái, Hồng Thái, Lê Lợi và huyện An Lão.

Tâm Vũ
Sáp nhập nhiều đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Bến Tre
Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 1237/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Bến Tre giai đoạn 2023 – 2025.

Quảng Ninh: Dự án nâng cấp hạ tầng Vựng Đâng gây ô nhiễm môi trường
Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình 507 là đơn vị thi công Dự án đã không đảm bảo an toàn giao thông và gây ô nhiễm môi trường. Bụi bặm mù mịt, các hố ga chưa hoàn thiện ngổn ngang trên tuyến đường nâng cấp Vựng Đâng tại tổ 6,9,10 phường Trần Hưng Đạo, TP Hạ Long đã kéo dài nhiều năm.

Bắc Ninh giảm 5 đơn vị hành chính cấp xã
Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 1255/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2023 - 2025. Theo đó, Thành phố Bắc Ninh giảm 2 phường, huyện Lương Tài giảm 2 xã và thị xã Quế Võ giảm 1 xã.

Bình Thuận sắp xếp lại các phường, xã của thành phố Phan Thiết
Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 1253/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Bình Thuận.

Quy định 'tuổi đời' cho cầu, đường
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 74/2024/TT-BTC quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và hướng dẫn việc kê khai, báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Bắc Ninh đẩy nhanh tiến độ dự án đường Vành đai 4
Dự án đường Vành đai 4 là công trình trọng điểm được tỉnh Bắc Ninh đặc biệt quan tâm. Cần sớm hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng, để bàn giao cho chủ đầu tư nhằm đảm bảo tiến độ thi công.

Gần 200 cơ sở ở thủ phủ giấy Phong Khê, Bắc Ninh dừng hoạt động
TP Bắc Ninh cơ bản đã thực hiện thành công lộ trình đóng cửa, chuyển đổi, di dời các cơ sở sản xuất giấy trong khu dân tại Phong Khê.